Điều 39 Bộ Luật Tố Tụng Hình Sự: Nắm Rõ Quy Định & Ứng Dụng Thực Tiễn
Điều 39 Bộ luật Tố tụng Hình sự là một trong những quy định quan trọng, quy định về việc truy nã bị can, bị cáo. Việc nắm vững quy định này có ý nghĩa quan trọng đối với cả cơ quan tiến hành tố tụng và cá nhân liên quan. Bài viết dưới đây sẽ phân tích chi tiết Điều 39, giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về quy định này cũng như ứng dụng của nó trong thực tiễn.
Khi Nào Thì Truy Nã Bị Can, Bị Cáo?
Theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng Hình sự, lệnh truy nã bị can, bị cáo được áp dụng trong các trường hợp sau:
- Bị can, bị cáo đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang được áp dụng biện pháp ngăn chặn nhưng đã trốn hoặc không có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng mà không có lý do chính đáng.
- Bị can, bị cáo đang được tại ngoại, nhưng không có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng mà không có lý do chính đáng và cần phải bắt giam.
- Hoặc trong trường hợp cần phải bắt bị can, bị cáo để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử nhưng không biết họ đang ở đâu.
Quy Trình Thực Hiện Lệnh Truy Nã
Để đảm bảo tính chính xác và tuân thủ quy định pháp luật, việc ra lệnh truy nã bị can, bị cáo phải tuân thủ quy trình cụ thể như sau:
- Cơ quan có thẩm quyền ra lệnh truy nã: Việc ra lệnh truy nã bị can, bị cáo thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.
- Cơ quan thực hiện: Lệnh truy nã được gửi đến Cơ quan thi hành án hình sự để phối hợp với cơ quan Công an có thẩm quyền tiến hành truy nã.
- Nội dung: Lệnh truy nã phải ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, đặc điểm nhận dạng của bị can, bị cáo, tội danh bị truy nã, các địa chỉ có thể tìm thấy bị can, bị cáo và những người có liên quan.
Đình Chỉ Và Thu Hồi Lệnh Truy Nã
Điều 39 Bộ luật Tố tụng Hình sự cũng quy định rõ các trường hợp đình chỉ và thu hồi lệnh truy nã:
- Đình chỉ: Khi bị can, bị cáo ra đầu thú hoặc bị bắt.
- Thu hồi: Khi hết thời hạn truy nã mà không phát hiện bị can, bị cáo; khi có quyết định đình chỉ vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ truy tố, bản án, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền không truy cứu trách nhiệm hình sự; bị can, bị cáo chết hoặc Tòa án tuyên bố là đã chết.
Mối Liên Hệ Giữa Điều 39 Bộ Luật Tố Tụng Hình Sự Với Các Quy Định Khác
Điều 39 Bộ luật Tố tụng Hình sự có mối liên hệ mật thiết với nhiều quy định pháp luật khác, đặc biệt là:
- Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017): để xác định tội danh, khung hình phạt của bị can, bị cáo, là căn cứ để xem xét việc có truy nã hay không.
- Luật Bảo vệ Trẻ em: áp dụng trong trường hợp bị can, bị cáo là trẻ em, đảm bảo quyền và lợi ích tốt nhất cho trẻ em.
- Các văn bản pháp luật về môi giới chứng khoán: trong trường hợp bị can, bị cáo vi phạm pháp luật về chứng khoán.
Vai Trò Quan Trọng Của Điều 39 Bộ Luật Tố Tụng Hình Sự
Điều 39 Bộ luật Tố tụng Hình sự đóng vai trò quan trọng trong việc:
- Bảo đảm lệnh truy nã được thực hiện đúng pháp luật, tránh lạm dụng.
- Góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
Một Số Vấn Đề Thường Gặp Liên Quan Đến Điều 39 Bộ Luật Tố Tụng Hình Sự:
- Thủ tục khiếu nại đối với lệnh truy nã?
- Trách nhiệm của người bị truy nã?
- Quyền của bị can, bị cáo khi bị truy nã?
Kết Luận
Điều 39 Bộ luật Tố tụng Hình sự là quy định quan trọng, góp phần đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. Việc nắm vững quy định này có ý nghĩa thiết thực đối với cả cơ quan tiến hành tố tụng và công dân, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Bài viết liên quan:
Cần hỗ trợ? Liên hệ ngay:
- Số Điện Thoại: 0903883922
- Email: [email protected]
- Địa chỉ: Đoàn Thị Điểm, An Lộc, Bình Long, Bình Phước, Việt Nam.