Luật Nghỉ Vợ đẻ là một trong những quy định quan trọng trong Bộ luật Lao động Việt Nam, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động khi vợ sinh con. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về luật nghỉ vợ đẻ, giúp bạn hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình.
Quy định về thời gian nghỉ vợ đẻ
Theo quy định tại Điều 139 Bộ luật Lao động năm 2019, lao động nam được nghỉ việc hưởng nguyên lương khi vợ sinh con là 05 ngày làm việc. Thời gian này được tính liên tục từ ngày vợ sinh con, bao gồm cả ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ bù.
Thời gian nghỉ vợ đẻ
Lưu ý:
- Quy định này áp dụng cho tất cả người lao động nam, bao gồm cả lao động hợp đồng, thử việc, lao động thời vụ.
- Trường hợp vợ sinh đôi, sinh ba hoặc sinh con nhưng phải phẫu thuật, người lao động nam được nghỉ thêm 03 ngày làm việc cho mỗi con thứ hai, thứ ba trở lên.
- Trường hợp vợ sinh con phải điều trị, chăm sóc đặc biệt theo chỉ định của y, bác sĩ, người lao động nam được nghỉ thêm tối đa 02 tháng, hưởng chế độ như nghỉ ốm đau.
Thủ tục xin nghỉ vợ đẻ
Để được nghỉ vợ đẻ theo quy định, người lao động cần thực hiện các thủ tục sau:
- Thông báo cho người sử dụng lao động: Người lao động cần thông báo bằng văn bản cho người sử dụng lao động biết về thời gian dự kiến vợ sinh con.
- Nộp giấy tờ chứng minh: Sau khi vợ sinh con, người lao động cần nộp các giấy tờ chứng minh như Giấy khai sinh của con, Giấy chứng sinh của vợ (nếu có) cho người sử dụng lao động.
Những điều cần lưu ý về luật nghỉ vợ đẻ
- Người lao động không được trừ ngày nghỉ vợ đẻ vào ngày nghỉ phép năm.
- Người sử dụng lao động không được ép buộc người lao động đi làm trong thời gian nghỉ vợ đẻ.
- Trường hợp vi phạm luật nghỉ vợ đẻ, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Luật nghỉ vợ đẻ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội
Bên cạnh thời gian nghỉ 05 ngày làm việc hưởng nguyên lương theo Bộ luật Lao động, người lao động nam có thể sử dụng thêm ngày nghỉ phép năm hoặc thỏa thuận nghỉ thêm không lương với người sử dụng lao động. Ngoài ra, người lao động nam có thể nhận trợ cấp một lần khi vợ sinh con theo Luật Bảo hiểm xã hội.
Trợ cấp một lần khi vợ sinh con
Câu hỏi thường gặp
1. Tôi có thể nghỉ vợ đẻ trước hoặc sau khi vợ sinh con được không?
Theo quy định, thời gian nghỉ vợ đẻ được tính liên tục từ ngày vợ sinh con. Do đó, bạn không thể nghỉ trước hoặc sau khi vợ sinh con.
2. Nếu vợ tôi sinh con vào ngày nghỉ lễ, tết thì thời gian nghỉ vợ đẻ của tôi được tính như thế nào?
Thời gian nghỉ vợ đẻ được tính liên tục từ ngày vợ sinh con, bao gồm cả ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ bù.
3. Nếu vợ tôi sinh con phải mổ, tôi có được nghỉ thêm không?
Trường hợp vợ bạn sinh con phải phẫu thuật, bạn được nghỉ thêm 03 ngày làm việc so với quy định chung.
4. Tôi làm việc theo chế độ hợp đồng lao động có thời hạn, tôi có được nghỉ vợ đẻ không?
Bạn vẫn được hưởng quyền lợi nghỉ vợ đẻ như lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
5. Nếu tôi không được người sử dụng lao động cho nghỉ vợ đẻ, tôi cần phải làm gì?
Bạn có thể liên hệ với cơ quan quản lý nhà nước về lao động tại địa phương để được hỗ trợ giải quyết.
Bạn cần hỗ trợ?
Ngoài 3 luật ngân hàng nhà nước việt nam năm 1997, bạn có thể tìm hiểu thêm về chủ đề ngày pháp luật việt nam 2019.
Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về luật nghỉ vợ đẻ hoặc cần được tư vấn chi tiết hơn, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua:
- Số Điện Thoại: 0903883922
- Email: [email protected]
- Địa chỉ: Đoàn Thị Điểm, An Lộc, Bình Long, Bình Phước, Việt Nam.
Chúng tôi có đội ngũ chăm sóc khách hàng 24/7 sẵn sàng hỗ trợ bạn.