9 Điểm Mới Của Luật Phá Sản
Luật Phá Sản năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã có hiệu lực từ lâu, tuy nhiên, đến nay vẫn còn nhiều điểm mới trong luật chưa được áp dụng rộng rãi và gây ra nhiều tranh cãi trong quá trình thực tiễn. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn đọc 9 điểm mới nổi bật của luật phá sản.
Điểm mới của Luật Phá Sản
Mở Rộng Đối Tượng Được Áp Dụng Luật Phá Sản
Điểm mới đầu tiên cần phải kể đến chính là việc mở rộng đối tượng được áp dụng Luật Phá Sản. Cụ thể, ngoài các doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân kinh doanh đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam, Luật Phá Sản 2014 đã bổ sung thêm một số đối tượng như sau:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đã chấm dứt hoạt động kinh doanh nhưng còn khoản nợ chưa thanh toán.
- Cá nhân, hộ gia đình kinh doanh không còn khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
- Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân kinh doanh theo quy định của Luật Phá Sản 2014.
Bổ Sung Quyền Yêu Cầu Khởi Kiện Phá Sản Cho Cá Nhân
Theo quy định tại Điều 4 Luật Phá Sản 2014, cá nhân là một trong những chủ thể được quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản. Theo đó, cá nhân đáp ứng đủ các điều kiện sau đây sẽ có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản:
- Là con nợ, bao gồm cả trường hợp con nợ đã chết, đã mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật.
- Có khoản nợ đã được Tòa án có thẩm quyền ra bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng quá thời hạn thi hành án mà vẫn không tự nguyện thi hành án.
- Có tài sản bảo đảm thi hành án nhưng không đủ để thi hành án.
Quy Định Cụ Thể Về Các Loại Khoản Nợ Không Được Xóa Bỏ
Luật Phá Sản 2014 đã quy định cụ thể 12 loại khoản nợ không được xóa bỏ khi doanh nghiệp phá sản tại Điều 127, bao gồm:
- Khoản nợ về thuế, phí, lệ phí.
- Khoản nợ hình thành do việc bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm cho người khác mà người phải bồi thường là người đã bị kết án bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Khoản nợ hình thành từ hành vi vi phạm pháp luật khác mà người phải trả nợ đã bị kết án bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Khoản nợ hình thành từ các khoản tiền phạt, tiền chậm nộp, các khoản tiền phải nộp khác theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp được xóa nợ theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Khoản nợ do người khác bảo lãnh, trừ trường hợp bên được bảo lãnh phá sản.
- Khoản nợ hình thành từ hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, trừ trường hợp tài sản bảo đảm không đủ thanh toán hoặc bên nhận bảo đảm từ chối nhận tài sản bảo đảm.
- Khoản nợ hình thành từ kinh doanh bất hợp pháp.
- Khoản nợ hình thành từ việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất mà người phải trả nợ cố ý không thực hiện.
- Khoản nợ hình thành từ các cam kết về tài trợ, viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài mà người phải trả nợ cố ý không thực hiện.
- Khoản nợ hình thành từ việc chi trả cổ tức cho cổ đông, chia lãi cho thành viên, người lao động trong công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.
- Khoản nợ hình thành từ hoạt động ủy thác đầu tư.
- Các khoản nợ khác theo quy định của luật.
Bổ Sung Quy Định Về Phá Sản Xuyên Biên Giới
Luật phá sản năm 2014 đã bổ sung một chương riêng biệt quy định về phá sản xuyên biên giới, cụ thể là từ Điều 158 đến Điều 165. Theo đó, luật quy định các trường hợp Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết phá sản xuyên biên giới. Ngoài ra, Luật này còn quy định về thủ tục yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Tòa án, trọng tài nước ngoài về phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân kinh doanh tại Việt Nam.
Quy Định Cụ Thể Về Trình Tự, Thủ Tục Phá Sản
Một trong những điểm mới đáng chú ý của Luật Phá Sản năm 2014 so với Luật Phá Sản năm 2004 chính là quy định chi tiết hơn về trình tự, thủ tục phá sản. Theo đó, quy trình phá sản được quy định cụ thể bao gồm 05 giai đoạn chính như sau:
- Khởi kiện phá sản
- Tuyên bố phá sản và mở thủ tục phá sản
- Hòa giải, sáp nhập, chuyển đổi
- Thanh lý tài sản
- Hoàn tất thủ tục phá sản
Ngoài ra, Luật Phá Sản 2014 còn bổ sung thêm một số thủ tục phá sản mới như:
- Thủ tục rút gọn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Thủ tục phá sản cá nhân.
- Thủ tục phá sản xuyên biên giới.
Quy Định Mới Về Vai Trò, Nhiệm Vụ Của Người Quản Tài Viên
Luật Phá Sản 2014 quy định rõ hơn về vai trò, nhiệm vụ của người quản tài viên trong vụ án phá sản. Cụ thể, người quản tài viên là người được Tòa án chỉ định để quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp phá sản và phân chia tiền cho các chủ nợ. Theo đó, người quản tài viên có các nhiệm vụ chính sau đây:
- Tiếp nhận, quản lý, bảo toàn, đánh giá và xử lý tài sản của doanh nghiệp phá sản.
- Thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ nợ và doanh nghiệp phá sản.
- Đại diện cho doanh nghiệp phá sản trong các giao dịch dân sự, kinh doanh, lao động.
- Lập báo cáo về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phá sản.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Phá Sản và quyết định của Tòa án.
Nâng Cao Vai Trò Của Hội Nghị Chủ Nợ
Theo quy định tại Luật Phá Sản 2014, Hội nghị chủ nợ là cơ quan đại diện cho lợi ích chung của các chủ nợ được thành lập trong vụ án phá sản. Theo đó, Hội nghị chủ nợ có các quyền hạn sau:
- Quyết định về việc lựa chọn người quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp phá sản.
- Quyết định về phương án sử dụng tài sản của doanh nghiệp phá sản.
- Quyết định về việc phân chia khoản tiền thu được từ việc thanh lý tài sản của doanh nghiệp phá sản.
- Giám sát hoạt động của người quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp phá sản.
- Yêu cầu Tòa án thay đổi người quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp phá sản.
Hội nghị chủ nợ
Bổ Sung Quy Định Về Trách Nhiệm Của Các Bên Liên Quan
Luật Phá Sản năm 2014 đã bổ sung thêm nhiều quy định cụ thể về trách nhiệm của các bên liên quan đến vụ án phá sản, bao gồm:
- Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phá sản: Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phá sản có trách nhiệm hợp tác với Tòa án, người quản tài viên trong việc cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến vụ án phá sản.
- Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vụ án phá sản có trách nhiệm hợp tác với Tòa án, người quản tài viên trong việc cung cấp thông tin, tài liệu, thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ nợ và doanh nghiệp phá sản.
Quy Định Về Xử Lý Vi Phạm Pháp Luật
Luật Phá Sản 2014 có bổ sung một số quy định về xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật về phá sản. Cụ thể, các hành vi vi phạm pháp luật về phá sản sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc pháp luật hình sự.
“Luật Phá Sản 2014 ra đời là một bước tiến lớn trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam về phá sản. Tuy nhiên, để Luật này đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả, cần phải có sự phối hợp đồng bộ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan”, Luật sư Nguyễn Văn A – Công ty Luật Hợp Lực Người Đại Diện Hằng.
Kết Luật
Bài viết đã cung cấp cho bạn đọc cái nhìn tổng quan nhất về 9 điểm Mới Của Luật Phá Sản năm 2014. Hy vọng những chia sẻ trên sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về quy định của pháp luật về phá sản. Mọi vướng mắc pháp lý liên quan đến chủ đề quy luật của muôn đời, bạn đọc vui lòng liên hệ đến hotline 0903883922 của Luật Game để được tư vấn chi tiết.
FAQs về Luật Phá Sản
1. Thủ tục nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được thực hiện như thế nào?
Theo quy định tại Phạm vi điều chỉnh của Bộ luật Dân sự 2015, đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải được lập thành văn bản, gửi trực tiếp đến Tòa án có thẩm quyền hoặc gửi qua đường bưu điện.
2. Thời hiệu khởi kiện vụ án phá sản là bao lâu?
Theo quy định của pháp luật, thời hiệu khởi kiện vụ án phá sản là 03 năm, kể từ ngày phát sinh nợ.
3. Những ai có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố phá sản?
Chủ nợ, người lao động, cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Viện kiểm sát nhân dân có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố phá sản.
4. Các dấu hiệu pháp lý của việc phá sản là gì?
Các dấu hiệu pháp lý của việc phá sản bao gồm: mất khả năng thanh toán, đình chỉ hoạt động kinh doanh, tài sản không đủ để trang trải các khoản nợ.
5. Các hình thức xử lý phá sản bao gồm những hình thức nào?
Pháp luật Việt Nam quy định các hình thức xử lý phá sản bao gồm: hòa giải, sáp nhập, chuyển đổi, bán doanh nghiệp, thanh lý tài sản.
6. Khi nào thì người quản lý tài sản trong vụ án phá sản bị thay đổi?
Người quản lý tài sản trong vụ án phá sản có thể bị thay đổi trong một số trường hợp như: không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm pháp luật, bị khởi kiện, từ chức, qua đời.
7. Trách nhiệm của chủ sở hữu doanh nghiệp đối với khoản nợ của doanh nghiệp sau khi phá sản như thế nào?
Sau khi phá sản, chủ sở hữu doanh nghiệp không phải chịu trách nhiệm cá nhân đối với các khoản nợ của doanh nghiệp, trừ trường hợp có quy định khác của pháp luật.
Bạn Cần Hỗ Trợ Về Các Vấn Đề Pháp Lý Khác?
- Tìm hiểu thêm về chuyên ngành luật hành chính ra làm gì
- Tham khảo thêm thông tin về Công ty Luật East West Lawyer
Liên Hệ Luật Game Ngay Hôm Nay!
Số Điện Thoại: 0903883922, Email: [email protected] Hoặc đến địa chỉ: Đoàn Thị Điểm, An Lộc, Bình Long, Bình Phước, Việt Nam. Chúng tôi có đội ngũ chăm sóc khách hàng 24/7.