Biển Thủ Của Công Trong Luật Hình Sự Việt Nam
Biển thủ của công là một tội phạm nguy hiểm, x侵 phạm nghiêm trọng đến tài sản nhà nước, gây ảnh hưởng xấu đến kinh tế – xã hội. Vậy tội phạm Biển Thủ Của Công Trong Luật Hình Sự được quy định như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật Game sẽ cung cấp những thông tin hữu ích, giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về tội danh này.
Khái Niệm Tội Phạm Biển Thủ Của Công
Để xác định một hành vi có cấu thành tội biển thủ của công hay không, trước hết cần phải hiểu rõ khái niệm tội phạm này.
Theo Điều 350 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, tội biển thủ của công được hiểu là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó chiếm đoạt tài sản Nhà nước, tài sản của cơ quan, tổ chức, được giao quản lý, thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm.
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
- Phạm tội 02 lần trở lên.
Hành vi biển thủ của công
Dấu Hiệu Pháp Lý Của Tội Phạm Biển Thủ Của Công
Để xác định hành vi biển thủ của công trong luật hình sự, cần xem xét các dấu hiệu sau:
1. Mặt Khách Quan
- Hành vi khách quan: Là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao quản lý.
- Hậu quả: Hậu quả của hành vi là gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức.
2. Mặt Chủ Quan
- Người phạm tội là người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thực hiện hành vi phạm tội.
- Có ý thức chiếm đoạt tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức.
Hình ảnh minh họa cho tội biển thủ của công
Mức Hình Phạt Đối với Tội Phạm Biển Thủ Của Công
Mức hình phạt cho tội phạm biển thủ của công trong luật hình sự được quy định tại Điều 350 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
- Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với hành vi chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
- Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với một trong các trường hợp:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Phân Biệt Tội Biển Thủ Của Công Với Một Số Tội Phạm Khác
Tội biển thủ của công trong luật hình sự có thể dễ nhầm lẫn với một số tội danh khác như:
- Tội tham ô tài sản: Khác với tội biển thủ, tội tham ô tài sản là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác do mình quản lý, không phải là tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức.
- Tội l abuse lòng tin chiếm đoạt tài sản: Khác biệt cơ bản giữa tội biển thủ của công và tội lạm dụng lòng tin chiếm đoạt tài sản là chủ thể thực hiện hành vi phạm tội.
Bạn muốn tìm hiểu thêm về các điều luật liên quan đến bán hàng?
Kết Luận
Trên đây là những nội dung cơ bản về tội phạm biển thủ của công trong luật hình sự. Hy vọng bài viết đã cung cấp cho bạn đọc những kiến thức bổ ích, giúp nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, phòng ngừa tội phạm.
Câu Hỏi Thường Gặp
1. Người dân có quyền tố cáo hành vi biển thủ của công hay không?
Có. Bất kỳ công dân nào cũng có quyền tố cáo hành vi biển thủ của công đến cơ quan có thẩm quyền.
2. Hành vi biển thủ của công có thể bị xử lý hình sự khi nào?
Hành vi biển thủ của công sẽ bị xử lý hình sự khi thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm được quy định tại Điều 350 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
3. Cơ quan nào có thẩm quyền thụ lý vụ án hình sự về tội biển thủ của công?
Cơ quan điều tra VKSND, Cơ quan điều tra Công an, Tòa án nhân dân có thẩm quyền thụ lý vụ án hình sự về tội biển thủ của công.
Các Tình Huống Thường Gặp Câu Hỏi
Tình huống 1: Một kế toán lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để chiếm đoạt 150.000.000 đồng của công ty. Hành vi này có cấu thành tội biển thủ của công hay không?
Trả lời: Có. Trong trường hợp này, hành vi của kế toán đã cấu thành tội biển thủ của công.
Tình huống 2: Một công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn để yêu cầu người dân đưa tiền hối lộ. Hành vi này có cấu thành tội biển thủ của công hay không?
Trả lời: Không. Hành vi này cấu thành tội nhận hối lộ, không phải là tội biển thủ của công.
Bài Viết Liên Quan
Nếu bạn cần hỗ trợ, hãy liên hệ Số Điện Thoại: 0903883922, Email: [email protected] Hoặc đến địa chỉ: Đoàn Thị Điểm, An Lộc, Bình Long, Bình Phước, Việt Nam. Chúng tôi có đội ngũ chăm sóc khách hàng 24/7.