Điều 116 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định về việc “Khám xét chỗ ở, nơi làm việc”. Đây là một trong những quy định quan trọng, liên quan trực tiếp đến quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, nơi làm việc của công dân được quy định tại Điều 22 Hiến pháp năm 2013. Vậy quy định này có ý nghĩa như thế nào trong thực tiễn áp dụng? Bài viết sau đây sẽ phân tích chi tiết.
Khám xét chỗ ở, nơi làm việc là gì?
Khám xét chỗ ở, nơi làm việc là việc Cơ quan có thẩm quyền tiến hành các biện pháp cưỡng chế để kiểm tra, lục soát chỗ ở, nơi làm việc khi có căn cứ cho rằng những nơi đó có chứa đựng người, tang vật, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án hình sự.
Nội dung Điều 116 Bộ Luật Tố Tụng Hình Sự 2015
Điều 116 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định về khám xét chỗ ở, nơi làm việc bao gồm 07 khoản, trong đó quy định rõ:
- Các trường hợp được khám xét (khoản 1)
- Người ra quyết định khám xét (khoản 2)
- Trình tự, thủ tục khám xét (khoản 3, 4, 5)
- Quyền và nghĩa vụ của người bị khám xét (khoản 6)
- Biên bản khám xét (khoản 7)
Khám xét chỗ ở
Mục đích của việc khám xét chỗ ở, nơi làm việc
Việc khám xét chỗ ở, nơi làm việc nhằm mục đích:
- Phát hiện, thu thập chứng cứ phạm tội.
- Truy bắt tội phạm đang lẩn trốn.
- Xác minh hành vi phạm tội.
Những điểm mới của Điều 116 so với Bộ luật Tố tụng hình sự năm 1992
So với Bộ luật Tố tụng hình sự năm 1992, Điều 116 đã có những sửa đổi, bổ sung đáng chú ý như:
- Bổ sung trường hợp được khám xét: khi cần thu giữ vật chứng liên quan đến vụ án khác mà người đó là người phạm tội hoặc vật chứng do người phạm tội khác gửi giữ (điểm c khoản 1).
- Quy định rõ hơn về trình tự, thủ tục khám xét: bổ sung quy định về việc niêm phong khi cần thiết trong quá trình khám xét (khoản 3), quy định về việc giao nộp bản sao quyết định khám xét (khoản 5).
Ý nghĩa của việc tuân thủ Điều 116 Bộ Luật Tố Tụng Hình Sự
Việc tuân thủ nghiêm ngặt quy định của Điều 116 Bộ luật Tố tụng hình sự trong hoạt động tố tụng hình sự có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, góp phần:
- Bảo vệ quyền con người: đảm bảo quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, nơi làm việc của công dân.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động điều tra: tạo điều kiện thuận lợi cho Cơ quan tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử.
- Kiểm soát quyền lực: ngăn chặn việc lạm dụng quyền lực trong hoạt động khám xét.
Biên bản khám xét
Luật sư Nguyễn Văn A – Giám đốc Công ty Luật ABC, nhận định: “Việc sửa đổi, bổ sung Điều 116 cho thấy sự hoàn thiện của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam, hướng đến việc đảm bảo tốt hơn nữa quyền con người, quyền công dân trong quá trình tố tụng hình sự.”
Kết luận
Điều 116 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 là quy định quan trọng, góp phần bảo vệ quyền con người, nâng cao hiệu quả hoạt động tố tụng hình sự. Việc nghiên cứu, nắm vững và vận dụng đúng đắn quy định này là hết sức cần thiết đối với các cơ quan tiến hành tố tụng, cũng như mỗi công dân.
FAQ
1. Ai có quyền ra quyết định khám xét chỗ ở, nơi làm việc?
Trả lời: Theo quy định tại khoản 2 Điều 116, người có thẩm quyền ra quyết định khám xét bao gồm: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Thủ trưởng Cơ quan điều tra.
2. Người bị khám xét có quyền yêu cầu gì?
Trả lời: Người bị khám xét có quyền yêu cầu người khám xét xuất trình quyết định khám xét, chứng minh thư công an nhân dân hoặc giấy chứng minh khác của người thi hành công vụ; yêu cầu lập biên bản khám xét; khiếu nại về quyết định và hành vi khám xét trái pháp luật.
3. Khi nào thì việc khám xét chỗ ở, nơi làm việc được coi là trái pháp luật?
Trả lời: Việc khám xét chỗ ở, nơi làm việc được coi là trái pháp luật khi không đủ căn cứ, không đúng thẩm quyền, không đúng trình tự, thủ tục được quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự.
Bạn cần hỗ trợ pháp lý?
Hãy liên hệ ngay với Luật Game qua:
- Số điện thoại: 0903883922
- Email: [email protected]
- Địa chỉ: Đoàn Thị Điểm, An Lộc, Bình Long, Bình Phước, Việt Nam.
Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn 24/7!